Văn bản mới trong sinh hoạt chi bộ.

Thông tư số 58/2017/TT-BTC, ngày 13/6/2017, của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Thông tư gồm 13 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/7/2017. Một số quy định chủ yếu của Thông tư#58;#160;

 - Đối tượng áp dụng: (1) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm, thủy sản do Nhà nước làm chủ sở hữu; (2) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ; (3) Hợp tác xã; (4) Các doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); (5) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan việc thực hiện hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Các đối tượng nêu tại (1), (2), (3), (4) (gọi chung là đơn vị sử dụng lao động) sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo danh sách quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn: a) Hỗ trợ chi phí đào tạo: Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo: mức tối đa 4 triệu đồng/người/khóa học. Người dân tộc thiểu số: mức tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học. b) Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại: Hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học; hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người học là người dân tộc thiểu số cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
Trường hợp đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ cùng một nội dung thì chỉ được hưởng chính sách cao nhất.
- Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm: (1) Ngân sách nhà nước hỗ trợ nộp thay cho các đơn vị sử dụng lao động tối đa 5 năm đối với một người lao động. (2) Việc hỗ trợ bảo hiểm được thực hiện đối với lao động là người dân tộc thiểu số được đơn vị sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo, bảo hiểm: (1) Ngân sách Trung ương hỗ trợ 100% kinh phí về đào tạo, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số. (2) Các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương để cùng với ngân sách Trung ương hỗ trợ triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho lao động là người dân tộc thiểu số. (3) Nguồn lồng ghép kinh phí đào tạo thường xuyên, các chương trình (trong đó có Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), dự án khác trên địa bàn để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho lao động là người dân tộc thiểu số. (4) Đối với đơn vị sử dụng lao động hoạt động theo hình thức đơn vị sự nghiệp công lập có thu, nếu phương án tự chủ của đơn vị đã bao gồm dự toán chi bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho lao động là người dân tộc thiểu số thì đơn vị không được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.